GAN NHIỄM MỠ KHU TRÚ

gan nhiễm mỡ khu trú

TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH –  GAN NHIỄM MỠ P5- CA LÂM SÀNG GAN NHIỄM MỠ KHU TRÚ.

Cảm ơn tất cả mọi người đã đi cùng mình qua các chuỗi bài về GAN NHIỄM MỠ. Hãy tự khen ngợi và thưởng bản thân một món quà vì sự nỗ lực của chính bạn

Tuần này là bài cuối cùng trong chuỗi bài chia sẻ về chủ đề này.

Để kết thúc, chúng ta hãy cùng nhau kiểm tra xem bản thân đã thực sự nhớ từ vựng hay chưa và đã thu được những gì trong các tuần vừa qua?

Qua việc dịch,đọc hiểu một vài ca lâm sàng tại đây nhé:

https://anhvanyds.com/…/tieng-anh-y-khoa-gan-nhiem-mo-p5/

Nếu bạn chưa nhớ được một số từ vựng hoặc chưa đọc các bài trước thì có thể xem qua đoạn tóm tắt này nhé hoặc chi tiết hơn tại đây: https://anhvanyds.com/…/tieng-anh-y-khoa-gan-nhiem-mo-p4/

TÓM TẮT:

GAN NHIỄM MỠ KHU TRÚ (Focal hepatic steatosis)

CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG (General features)

– Mức độ hút âm/tín hiệu(attenuation/signal) của vùng gan nhiễm mỡ khu trú chuyển sang của mỡ -> Mức độ hút âm (attenuation) gia tăng.

– Xuất hiện dưới dạng các vùng dạng bản đồ (geographic regions)

– Vị trí đặc trưng (characteristic locations): Hạ phân thùy IV(segment IV) gần cửa gan/rốn gan (the porta hepatis) HOẶC dây chằng liềm (the falciform ligament)

– Không có hiệu ứng khối (mass effect)

– Không có sự biến dạng của các mạch máu(distortion of vessels) chạy qua

CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH ẢNH (RADIOLOGIC FEATURES)

– Siêu âm:

Vùng nhiễm mỡ khu trú:

Có độ hồi âm tăng (increased echogenicity)

Mức độ hút âm (attenuation) gia tăng.

–  CT(Cắt lớp vi tính):

Vùng nhiễm mỡ khu trú∶ Giảm tỷ trọng (Decreased attenuation) ở hình ảnh trước tiêm thuốc/không tiêm thuốc (precontrast/ non-contrast) và hình ảnh sau tiêm thuốc thì tĩnh mạch cửa (portal venous phase imaging).

Nếu có góp ý gì thì comment cho mình luôn nhé.Chúc mọi người có trải nghiệm học tập bổ ích và thu vị nhé.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*