TIẾNG ANH Y KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH P2-  GAN NHIỄM MỠ LAN TỎA.

GAN NHIỄM MỠ LAN TỎA.

PHẦN I: TÓM TẮT

PHẦN II: TẠM DỊCH

PHẦN I: TÓM TẮT KIẾN THỨC VỀ GAN NHIỄN MỠ LAN TOẢ

CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG (General features):

  1. Gan to nhẹ (mild hepatomegaly) gặp trong 75% trường hợp
  2. Mức độ hút âm/tín hiệu(attenuation/signal) của gan chuyển sang của mỡ
  3. Vùng gan bảo tồn không bị nhiễm mỡ (focal fatty sparing):
  • Xuất hiện dưới dạng các vùng dạng bản đồ (geographic regions)
  • Vị trí đặc trưng (characteristic locations): Dọc theo hố/ giường túi mật (gallbladder fossa) HOẶC kế cận cửa gan/rốn gan (the porta hepatis) (hạ phân thùy IV: segment IV), dây chằng liềm (the falciform ligament) HOẶC nhu mô dưới bao gan (subcapsular parenchyma)
  • Không có hiệu ứng khối (mass effect)
  • Không có sự biến dạng của các mạch máu(distortion of vessels)chạy qua

ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH ẢNH CỦA GAN NHIỄM MỠ LAN TỎA ( RADIOGRAPHIC FEATURES) :

X quang

Trên phim X quang bụng không chuẩn bị (Plain (abdominal) radiograph/ an X ray film/ a radiograph) thấy: Dấu hiệu gan thấu quang (Radiolucent liver sign)

Siêu âm bênh gan nhiễm mỡ lan toả

  • Độ hồi âm ( echognicity) của nhu mô gan gia tăng: So sánh với vỏ thận HOẶC với lách (khi có bệnh thận nhu mô/ bệnh về nhu mô thận: renal parenchymal disease).

Tăng độ hồi âm tương đối (relative) so với vỏ thận (renal cortex), lách.

  • PHÂN ĐỘ CỦA GAN NHIỄM MỠ LAN TỎA (Grading of diffuse hepatic steatosis):

Độ I: độ hồi âm gan tăng lan tỏa (diffusely increased hepatic echogenicity) nhưng hồi âm xung quanh tĩnh mạch cửa và hồi âm xung quanh cơ hoành (diaphragmatic echogenicity) vẫn thấy được.

Độ II: độ hồi âm gan tăng lan tỏa che khuất (obscuring) hồi âm quanh tĩnh mạch cửa (periportal echogenicity) nhưng hồi âm cơ hoành vẫn thấy được/xác định/ đánh giá được (appreciable).

Độ III: độ hồi âm gan tăng lan tỏa che khuất hồi âm xung quanh tĩnh mạch cửa cũng như cơ hoành

  • Vùng gan bảo tồn không bị nhiễm mỡ (focal fatty sparing): Độ hồi âm giảm hẳn so với độ hồi âm tăng của nhu mô nhiễm mỡ xung quanh.

Cắt lớp vi tính (CT (computed tomography):  

  • Giảm tỷ trọng (Decreased attenuation) của gan ở hình ảnh trước tiêm thuốc (precontrast )và hình ảnh sau tiêm thuốc thì tĩnh mạch cửa portal venous phase imaging.
  • Vùng gan bảo tồn không bị nhiễm mỡ (focal fatty sparing):

Không có tính chất giống với GNM lan tỏa.

Xuất hiện dưới dạng các vùng dạng bản đồ tăng tỷ trọng: hyperattenuating geographic regions)

PHẦN II: TẠM DỊCH

1. Plain radiograph (phim X quang không chuẩn bị)

Radiolucent liver sign: liver soft-tissue outline becomes difficult to appreciate.

Dấu hiệu gan thấu quang: bóng mô mềm của gan trở nên khó đánh giá. Giải thích: Phim X quang, được đặt phía sau bộ phận cơ thể cần chụp. Máy X quang sẽ chiếu tia X qua bộ phận cơ thể này. Các tia X nào gặp phim sẽ tạo hình. Càng nhiều tia X đến phim thì hình ghi được càng đen hơn. Khi xuyên qua cơ thể, chùm tia X được hấp thu tỷ lệ thuận với tỷ trọng của mô mà chùm tia xuyên qua. Vì vậy, các bộ phận đặc của cơ thể (tỷ trọng lớn) cản rất nhiều tia X(tức là cấu trúc này cản quang/không thấu quang:radiopaque) sẽ cho hình trắng (ví dụ như xương) trong khi những bộ phận cơ thể rỗng hoặc đầy khí (tỷ trọng nhỏ) (tức là cấu trúc này không cản quang/thấu quang: radiolucent)  sẽ cho hình đen (ví dụ như phổi). Các mô mềm (ví dụ như cơ hoặc các tạng đặc trong cơ thể) sẽ cho hình ảnh có mức độ xám khác nhau tùy theo đậm độ của chúng.

Ultrasound (Siêu âm)

1.1.Steatosis manifests as increased echogenicity and beam attenuation. This results in:
Nhiễm mỡ biểu hiện bằng tăng hồi âm và suy giảm chùm tia, điều này dẫn đến:

 

  • renal cortex appearing relatively hypoechoic compared to the liver parenchyma (normally liver and renal cortex are of a similar echogenicity)
vỏ thận dường như giảm âm tương đối so với nhu mô gan (bình thường gan và vỏ thận có độ hồi âm tương tự nhau)

 

  • increased echogenicity relative to the spleen, when there is parenchymal renal disease
tăng hồi âm so với lách, khi có bệnh thận nhu mô.

 

  • absence of the normal echogenic walls of the portal veins and hepatic veins
Biến mất các thành có hồi âm bình thường của các tĩnh mạch cửa và  các tĩnh mạch gan

 

  • important not to assess vessels running perpendicular to the beam, as these produce direct reflection and can appear echogenic even in a fatty liver
điều quan trọng là không đánh giá các mạch máu chạy vuông góc với chùm tia, vì chúng tạo ra phản hồi âm trực tiếp và có thể xuất hiện dưới dạng có hồi âm ngay cả trong gan nhiễm mỡ

 

  • poor visualization of deep portions of the liver
Khó thấy các phần sâu của gan

 

  • poor visualization of the diaphragm
Khó thấy cơ hoành

 

1.2. Grading of diffuse hepatic steatosis on ultrasound has been used to communicate to the clinician about the extent of fatty changes in the liver.
Phân độ gan nhiễm mỡ lan tỏa trên siêu âm đã được sử dụng để thông báo cho Bác sĩ lâm sàng về mức độ nhiễm mỡ trong gan.

 

2. GRADE (phân độ)

grade I: diffusely increased hepatic echogenicity but periportal and diaphragmatic echogenicity is still appreciable

Độ I: độ hồi âm gan tăng lan tỏa nhưng hồi âm quanh tĩnh mạch cửa và cơ hoành vẫn thấy được.

 

grade II:diffusely increased hepatic echogenicity obscuring periportal echogenicity but diaphragmatic echogenicity is still appreciable

Độ II: độ hồi âm gan tăng lan tỏa che khuất hồi âm quanh tĩnh mạch cửa nhưng hồi âm cơ hoành vẫn thấy được.

 

grade III: diffusely increased hepatic echogenicity obscuring periportal as well as diaphragmatic echogenicity

Độ III: độ hồi âm gan tăng lan tỏa che khuất hồi âm xung quanh tĩnh mạch cửa cũng như cơ hoành

 

1.3. PRACTICAL POINTS (Các chú ý lâm sàng):

It is important not to fall into the pitfall that all diffusely echogenic livers are fatty, other pathologies may produce identical appearances, including cirrhosis.

Điều quan trọng là không rơi vào cạm bẫy rằng tất cả các trường hợp tăng độ hồi âm gan lan tỏa đều là mỡ, các bệnh lý khác có thể tạo ra các biểu hiện giống hệt nhau, bao gồm cả xơ gan.

 

Some suggest that visual grading of hepatic steatosis is subject to a wide interobserver and intraobserver variability.

Một số ý kiến cho rằng phân loại bằng mắt của tình trạng nhiễm mỡ gan phụ thuộc sự biến thiên lớn của [bản thân] quan sát và giữa các quan sát viên với nhau.

 

3. Sonoelastography: can assess the degree of accompanying fibrosis by measuring tissue stiffness (FibroScan®, acoustic radiation force impulse).

Siêu âm đàn hồi mô có thể đánh giá mức độ xơ hóa kèm theo bằng cách đo độ cứng của mô (FibroScan®, xung lực bức xạ âm). Giải thích: Siêu âm đàn hồi mô trong đánh giá mức độ xơ gan được gọi là FibroScan®, hay còn được gọi là đánh giá độ đàn hồi thoáng qua (transient elastography)

 

There is also a histological three point scale for grading severity of non-alcoholic steatohepatitis. These two grading systems are not currently correlated.

Cũng có một thang đo ba điểm về mô học để phân loại mức độ nghiêm trọng của viêm gan nhiễm mỡ không do rượu. Hai hệ thống phân loại này hiện không có mối tương quan.

 

4. CT (computed tomography): Cắt lớp vi tính.

Nhiễm mỡ lan toả làm giảm tỷ trọng của gan.

 

(Hepatic attenuation on CT, reflected by Hounsfield values, depends on a combination of factors including the presence or absence, as well as the phase, of IV contrast administration. Allowing for all these factors, the mean unenhanced attenuation value is around 55 HU. Several intrinsic liver pathologies can cause a diffuse change in liver attenuation with increased hepatic fat being the most prevalent.)

Tỷ trọng của gan trên CT, được phản ánh bởi các giá trị Hounsfield, phụ thuộc vào sự kết hợp của các yếu tố bao gồm sự hiện diện hoặc vắng mặt, cũng như giai đoạn của sử dụng thuốc cản quang đường tĩnh mạch. Khi tính đến tất cả các yếu tố này, tỷ trọng trung bình lúc chưa ngấm thuốc cản quang là khoảng 55 HU. Một số bệnh lý tại gan có thể gây ra sự thay đổi lan tỏa về tỷ trọng của gan trong đó tăng nhiễm mỡ gan là phổ biến/haygặp nhất.

 

  • On noncontrast CT, moderate to severe steatosis (at least 30% fat fraction) is predicted by:
Trên CT không tiêm thuốc, nhiễm mỡ trung bình đến nặng (ít nhất 30% là phần mỡ) được dự đoán bởi:

 

relative hypoattenuation: liver attenuation lower than 10 HU less than that of spleen.

Giảm tỷ trọng gan tương đối: tỷ trọng gan thấp hơn 10 HU ít hơn của tỷ trọng của lách.

 

absolute low attenuation: liver attenuation lower than 40 HU.

tỷ trọng thấp tuyệt đối: tỷ trọng gan thấp hơn 40 HU.

 

  • In comparison, contrast enhanced CT is poorly predictive of steatosis due to variation in both hepatic absolute enhancement and relative enhancement compared to spleen depending on contrast administration protocol, scan timing, and patient factors affecting contrast circulation . Nevertheless, some criteria for diffuse hepatic steatosis on contrast enhanced CT have been proposed:
So sánh với CT thường,  CT có thuốc cản quang dự đoán kém về tình trạng nhiễm mỡ do sự thay đổi về cả mức độ tương phản tuyệt đối và tương đối của gan so với lách tùy thuộc vào quy trình (phác đồ) sử dụng thuốc cản quang, thời gian chụp và các yếu tố bệnh nhân ảnh hưởng đến tuần hoàn thuốc cản quang. Tuy nhiên, một số tiêu chuẩn cho nhiễm mỡ lan tỏa trong gan về CT tiêm thuốc cản quang đã được đề xuất:

 

liver-spleen differential attenuation (liver minus spleen) cutoffs ranging from less than -20 to less than -43 HU on portal venous phase, depending on injection protocol.

Tỷ trọng khác biệt giữa gan – lách (gan trừ lách) có ngưỡng từ dưới -20 đến dưới -43 HU ở pha tĩnh mạch cửa, tùy thuộc vào phác đồ tiêm.
  • Focal fatty sparing: (appearing as qualitatively hyperattenuating geographic regions) along the gallbladder fossa or periphery of segment
Vùng gan bảo tồn không bị nhiễm mỡ (xuất hiện dưới dạng các vùng dạng bản đồ tăng tỷ trọng) dọc theo hố/ giường túi mật hoặc vùng ngoại vi của hạ phân thùy IV.

Nguồn tham khảo:

https://radiopaedia.org/articles/diffuse-hepatic-steatosis

BS VÕ HƯƠNG – ANHVANYDS.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*