TIẾNG ANH CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH – GAN NHIỄM MỠ KHU TRÚ- GAN NHIỄM MỠ ĐA Ổ.

Tiếng anh CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH về gan nhiễm mỡ khu trú, gan nhiễm mỡ đa ổ.

CHỦ ĐỀ: GAN NHIỄM MỠ KHU TRÚ- GAN NHIỄM MỠ ĐA Ổ

PHẦN I: TÓM TẮT

PHẦN II: TẠM DỊCH

PHẦN I: TÓM TẮT: 

GAN NHIỄM MỠ KHU TRÚ (Focal hepatic steatosis)

CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG (General features):

  • Mức độ hút âm/tín hiệu(attenuation/signal) của vùng gan nhiễm mỡ khu trú chuyển sang của mỡ -> Mức độ hút âm (attenuation) gia tăng.
  • Xuất hiện dưới dạng các vùng dạng bản đồ (geographic regions)
  • Vị trí đặc trưng (characteristic locations): Hạ phân thùy IV(segment IV) gần cửa gan/rốn gan (the porta hepatis) HOẶC dây chằng liềm (the falciform ligament)
  • Không có hiệu ứng khối (mass effect)
  • Không có sự biến dạng của các mạch máu(distortion of vessels) chạy qua

CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH ẢNH (RADIOLOGIC FEATURES):

Siêu âm:

Vùng nhiễm mỡ khu trú:

độ hồi âm tăng (increased echogenicity)

Mức độ hút âm (attenuation) gia tăng.

CT(Cắt lớp vi tính):

Vùng nhiễm mỡ khu trú : Giảm tỷ trọng (Decreased attenuation) ở hình ảnh trước tiêm thuốc/không tiêm thuốc (precontrast/ non-contrast) và hình ảnh sau tiêm thuốc thì tĩnh mạch cửa (portal venous phase imaging).

GAN NHIỄM MỠ ĐA Ổ (Multifocal hepatic steatosis )

ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH ẢNH ( RADIOGRAPHIC FEATURES) :

Có nhiều ổ giống với vùng nhiễm mỡ khu trú trong gan

Khác nhau về kích thước từ vài mm đến vài cm.

Không có hiệu ứng khối (tức là chúng không đẩy lệch các mạch máu gan hoặc các cấu trúc khác) .

Không biểu hiện sự phân bố mạch máu bên trong (internal vascularity).

Ultrasound (Siêu âm)

Vùng hồi âm có giới hạn rõ (a well-circumscribed area of echogenicity).

Có thể có bóng lưng /bóng cản âm (Acoustic shadowing).

Doppler màu: không có hoàn toàn hoặc chỉ có dòng chảy (flow) nhẹ vùng gan nhiễm mỡ .

CT( cắt lớp vi tính)

Tổn thương tỷ trọng thấp (a low density lesion)

Không có (sự ngấm thuốc/tương phản) (rõ rệt/có thể nhìn thấy) (visible enhancement) .

PHẦN II: TẠM DỊCH

 GAN NHIỄM MỠ KHU TRÚ (Focal hepatic steatosis)

 Definition:

Focal hepatic steatosis, also known as focal fatty infiltration, represents small areas of liver steatosis. In many cases, the phenomenon is believed to be related to the hemodynamics of a third inflow.

Gan nhiễm mỡ khu trú (focal fatty infiltration/ Focal hepatic steatosis) đại diện cho các vùng gan nhiễm mỡ nhỏ. Trong nhiều trường hợp, hiện tượng được cho là có liên quan đến huyết động của dòng chảy vào thứ ba(flow: dòng chảy, inflow: dòng vào).

Third inflow refers to anatomical variants leading to an additional venous inflow to the liver apart from the usual dual blood supply (portal vein and hepatic artery). They tend to be associated with parenchymal pseudolesions (focal hyperenhancement on post-contrast imaging, focal fat infiltration, or focal fat sparing) and, therefore, the recognition of these variant liver hemodynamics is crucial. Potential anatomic variations include:

Third inflow( Dòng vào thứ ba) đề cập đến các biến thể giải phẫu dẫn đến (dòng chảy vào của tĩnh mạch phụ)( một dòng máu tĩnh mạch bổ sung )đến gan ngoài nguồn cung cấp máu kép thông thường (tĩnh mạch cửa và động mạch gan). Chúng có xu hướng liên quan đến các giả tổn thương của nhu mô ( tăng sự tương phản/ngấm thuốc khu trú trên hình ảnh sau tiêm thuốc cản quang, nhiễm mỡ khu trú, hoặc vùng gan bảo tồn không nhiễm mỡ) và do đó, việc nhận biết các biến thể huyết động của gan này là rất quan trọng. Các biến thể giải phẫu tiềm ẩn bao gồm:
Aberrant right gastric venous drainage (dẫn lưu tĩnh mạch dạ dày phải bất thường):
  • reported prevalence is up to 49% of the population (tỷ lệ hiện mắc được báo cáo lên đến 49% dân số)
  • can lead to hepatic pseudolesions in the posterior segment IV (có thể dẫn đến các giả tổn thương gan ở sau HPT IV)
Epigastric-paraumbilical veins (các tĩnh mạch thượng vị- quanh rốn)
  • venous blood flow from the abdominal wall to the liver (dòng máu tĩnh mạch từ thành bụng đến gan): superior and inferior veins of Sappey (tĩnh mạch trên và dưới của Sappey), vein of Burow (tĩnh mạch của Burow)
  • hepatic pseudolesions near the falciform ligament (Các giả tổn thương gan gần dây chằng liềm).
Cholecystic veins (tĩnh mạch túi mật)
  • can lead to hepatic pseudolesions in the posterior segment IV and V (có thể dẫn đến các giả tổn thương gan ở sau HPT IV và V)
Aberrant left gastric venous drainage (dẫn lưu tĩnh mạch dạ dày trái bất thường)
  • around 4% of the population (khoảng 4% dân số )
  • can lead to hepatic pseudolesions in the posterior segment II and III (có thể dẫn đến các giả tổn thương gan sau HPT II và III).

 

Pathology (Bệnh học)

Location(Vị trí)

A characteristic location for focal fatty change is the medial segment of the left lobe of the liver (segment IV) either anterior to the porta hepatis or adjacent to the falciform ligament. This distribution is the same as that seen in focal fatty sparing and is thought to relate to variations in vascular supply. This also would account for focal fatty change/sparing sometimes seen related to vascular lesions.

Vị trí đặc trưng cho sự thay đổi mỡ khu trú là phân thùy giữa của thùy trái  gan (HPT IV) hoặc trước cửa gan hoặc liền kề với dây chằng liềm. Sự phân bố này cũng giống như sự phân bố trong vùng gan bảo tồn không nhiễm mỡ và được cho là có liên quan đến sự thay đổi trong nguồn cung cấp mạch máu. Điều này cũng sẽ giải thích cho sự thay đổi nhiễm mỡ khu trú / vùng gan bảo tồn không nhiễm mỡ đôi khi được thấy liên quan đến các tổn thương về mạch máu.

Radiographic features (Những đặc điểm về hình ảnh)

Ultrasound (Siêu âm)

Ultrasound features only become apparent when the amount of fat reaches 15-20%. Features include:

Những đặc điểm siêu âm chỉ trở nên rõ ràng khi lượng mỡ đạt 15 – 20%. Các đặc điểm bao gồm:
  • increased hepatic echogenicity: tăng độ hồi âm gan
  • hyperattenuation of the beam: tăng mức độ hút âm của chùm tia
  • mild or absent positive mass effect: hiệu ứng khối không có hoặc nhẹ
  • geographic borders: ranh giới/bờ dạng bản đồ.
  • no distortion of vessels: không có sự biến dạng của các mạch máu.
  • inability to visualize the portal vein walls (as the parenchyma is as bright as the wall)
  • không có khả năng thấy các thành tĩnh mạch cửa (vì nhu mô sáng bằng thành)
CT(Cắt lớp vi tính)
decreased attenuation (non-contrast CT): giảm tỷ trọng (CT không tiêm thuốc cản quang)

normal liver 50-57 HU: gan bình thường: 50-75HU)

decreases by 1.6 HU per mg of fat in each gram of liver (giảm mỗi 1,6 HU trên mỗi mg chất béo trong mỗi gam của gan)

decreased attenuation (post-contrast CT): giảm tỷ trọng (CT sau tiêm thuốc cản quang)

liver and spleen should normally be similar on delayed (70 seconds) scans:

Gan và lách thường sẽ tương tự nhau trong những phim muộn (70 giây sau khi tiêm thuốc: thường được gọi là thì nhu mô gan/ tĩnh mạch cửa muộn).

earlier scans are unreliable as the spleen enhances earlier than the liver (systemic supply rather than portal).

Những phim sớm hơn không đáng tin cậy vì lách ngấm thuốc sớm hơn gan (nguồn cung cấp từ tuần hoàn hệ thống thay vì tuần hoàn cửa.

Differential diagnosis (Chẩn đoán phân biệt)

When located in characteristic locations then there is usually little difficulty in making the correct diagnosis. If unusual in location or appearance then differentials to be considered include:

Khi nằm ở những vị trí đặc trưng thì thường ít gặp khó khăn trong việc đưa ra chẩn đoán chính xác. Nếu vị trí hoặc đặc điểm không thông thường (không thường gặp) thì các chẩn đoán phân biệt được xem xét bao gồm:
Hepatic hemangioma (u máu gan):

the commonest hyperechoic liver lesion, typically well defined and may show peripheral feeding vessels

Tổn thương gan tăng âm phổ biến nhất, thường thấy rõ (xác định rõ ) và có thể cho thấy các mạch máu nuôi ở vùng ngoại vi.

 

  GAN NHIỄM MỠ ĐA Ổ(Multifocal hepatic steatosis)

Definition

Multifocal hepatic steatosis (also known as multifocal nodular hepatic steatosis) is the uncommon finding of multiple foci of focal fat in the liver mimicking – and at times being confused with – hepatic metastases.

Gan nhiễm mỡ đa ổ (multifocal hepatic steatosis/ multifocal nodular hepatic steatosis) là một đặc điểm không phổ biến của nhiều ổ giống với vùng nhiễm mỡ khu trú trong gan và đôi khi bị nhầm lẫn với di căn gan.

Clinical presentation (Bối cảnh/bệnh cảnh lâm sàng)

Multifocal hepatic steatosis is usually an incidental imaging finding.

Gan nhiễm mỡ đa ổ thường là một đặc điểm hình ảnh được phát hiện tình cờ/ngẫu nhiên.

 Radiographic features (Đặc điểm về hình ảnh)

The steatotic lesions vary from several millimeters to centimeters in size. They lack mass effect (i.e. they do not displace hepatic vessels or other structures) and display no internal vascularity.

Các tổn thương nhiễm mỡ khác nhau về kích thước từ vài mm đến vài cm. Chúng không có hiệu ứng khối (tức là chúng không đẩy lệch các mạch máu gan hoặc các cấu trúc khác) và không biểu hiện sự phân bố mạch máu bên trong.

Ultrasound (Siêu âm)

Focal steatosis on ultrasound usually forms a well-circumscribed area of echogenicity without mass effect. Acoustic shadowing may be present. Using color Doppler usually shows a complete absence, or only slight flow, within the affected liver .

Nhiễm mỡ khu trú trên siêu âm thường tạo thành một vùng hồi âm có giới hạn rõ mà không có hiệu ứng khối. Có thể có bóng lưng /bóng cản âm. Sử dụng Doppler màu thường cho thấy không có hoàn toàn hoặc chỉ có dòng chảy nhẹ trong vùng gan bị ảnh hưởng( vùng gan nhiễm mỡ) .

CT( cắt lớp vi tính)

Focal steatosis on CT usually forms a low density lesion without mass effect or visible enhancement.

Nhiễm mỡ khu trú trên CT thường tạo thành một tổn thương tỷ trọng thấp mà không có hiệu ứng khối hoặc sự ngấm thuốc/tương phản  rõ rệt/có thể nhìn thấy.

Nguồn:

https://radiopaedia.org/articles/multifocal-hepatic-steatosis?lang=us

https://radiopaedia.org/articles/focal-hepatic-steatosis?lang=us.

Bs Võ Hương – Anhvanyds.

 

 

 

 

 

 

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*