TIẾNG ANH Y KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH: GIẢI PHẪU PHÂN THÙY GAN

TÓM TẮT

Phân loại Couinaud về giải phẫu gan chia gan thành 8 phân thùy (hạ phân thùy) độc lập về mặt chức năng.

Các mốc để phân chia HPT gan theo Couinaud:

    1. Ba tĩnh mạch gan/trên gan( Hepatic veins) tách ra từ tĩnh mạch chủ dưới (IVC: inferior vena cava)
      • Tĩnh mạch gan phải (Right hepatic vein)
      • Tĩnh mạch gan giữa (Middle hepatic vein)
      • Tĩnh mạch gan trái (Left hepatic vein)
    1. Dây chằng liềm ( Falciform ligament)
    2. Tĩnh mạch cửa (portal vein) gồm tĩnh mạch cửa trái, phải ( left and right portal veins)

THỰC TẬP DỊCH

Các bạn hãy thử dịch một số đoạn dưới đây được trích từ bài giải phẫu học về phân thùy gan.

Hướng dẫn: Tự dịch tiếng Anh sang tiếng Việt, sau đó click vào translate để hiện ra bản dịch và so sánh với cách dịch của mình.

1. Tổng quan: 

The anatomy of the liver can be described using two different aspects: morphological anatomy and functional anatomy.

Giải phẫu của gan có thể được mô tả bằng việc sử dụng hai khía cạnh khác nhau: giải phẫu hình thái và giải phẫu chức năng.

 

The traditional morphological anatomy is based on the external appearance of the liver and does not show the internal features of vessels and biliary ducts branching, which are of obvious importance in hepatic surgery.

Giải phẫu hình thái học truyền thống dựa trên đặc điểm bên ngoài của gan và không cho thấy các đặc điểm bên trong của các mạch máu và sự phân nhánh của đường mật, những thứ có tầm quan trọng rõ trong phẫu thuật gan.

 

The French surgeon and anatomist Claude Couinaud was the first to divide the liver into eight functionally independent segments allowing resection of segments without damaging other segments.

Bác sĩ ngoại khoa (phẫu thuật) và nhà giải phẫu học người Pháp Claude Couinaud là người đầu tiên chia gan thành 8 phân thùy (hạ phân thùy : HPT) độc lập về mặt chức năng cho phép cắt bỏ các phân thùy mà không làm tổn thương các phân thùy khác.

 

2. Segmental anatomy

Couinaud classification

Phân loại Couinaud

The Couinaud classification of liver anatomy divides the liver into eight functionally independent segments.

Phân loại Couinaud về giải phẫu gan chia gan thành 8 phân thùy (hạ phân thùy : HPT) độc lập về mặt chức năng.

Each segment has its own vascular inflow, outflow and biliary drainage. In the centre of each segment, there is a branch of the portal vein, hepatic artery and bile duct. In the periphery of each segment, there is vascular outflow through the hepatic veins.

Mỗi HPT có mạch máu đến, đi và dẫn lưu đường mật riêng. Ở trung tâm của mỗi HPT có một nhánh của tĩnh mạch cửa, động mạch gan và đường mật. Ở ngoại vi của mỗi HPT có mạch máu đi qua các tĩnh mạch gan.

 

Right hepatic vein divides the right lobe into anterior and posterior segments.

Tĩnh mạch gan phải chia thùy phải thành các HPT trước và sau.

 

Middle hepatic vein divides the liver into right and left lobes (or right and left hemiliver). This plane runs from the inferior vena cava to the gallbladder fossa.

Tĩnh mạch gan giữa chia gan thành các thùy phải và trái (hoặc nửa gan phải và trái). Mặt phẳng này chạy từ tĩnh mạch chủ dưới đến hố túi mật.

 

The Falciform ligament divides the left lobe into a medial- segment IV and a lateral part – segment II and III.

Dây chằng liềm chia thùy trái thành phân thùy giữa- HPT IV và phân thùy bên– HPT II và III.

 

The portal vein divides the liver into upper and lower segments. The left and right portal veins branch superiorly and inferiorly to project into the center of each segment.

Tĩnh mạch cửa chia gan thành các HPT trên và dưới. Các tĩnh mạch cửa trái và phải phân nhánh trên và dưới đi vào trung tâm của mỗi HPT.

 

The illustration above is a schematic presentation of the liver segments. In reality, however the proportions are different. On a normal frontal view, the segments VI and VII are not visible because they are located more posteriorly. The right border of the liver is formed by segment V and VIII. Although segment IV is part of the left hemiliver, it is situated more to the right.

Sự minh họa ở trên là một sự trình bày sơ lược/sơ đồ/phác họa của các HPT gan. Tuy nhiên, trong thực tế, các tỷ lệ là khác nhau. Ở mặt phẳng trán thông thường, các HPT VI và VII không thể nhìn thấy được vì chúng nằm ở phía sau hơn.Giới hạn bên phải của gan được hình thành bởi HPT V và VIII. Mặc dù HPT IV là một phần của nữa gan trái, nó nằm nhiều hơn sang bên phải.

 

Couinaud divided the liver into a functional left and right liver by a main portal scissurae containing the middle hepatic vein. This is known as Cantlie’s line. Cantlie’s line runs from the middle of the gallbladder fossa anteriorly to the inferior vena cava posteriorly.

Couinaud chia gan thành gan trái và gan phải về mặt chức năng bằng khe cửa chính chứa tĩnh mạch gan giữa. Đây được gọi là đường của Cantlie. Đường Cantlie chạy từ giữa hố túi mật phía trước đến tĩnh mạch chủ dưới ở phía sau.

 

3. Segments numbering

Đánh số HPT

 

There are eight liver segments. Segment IV is sometimes divided into segment IVa and IVb according to Bismuth. The numbering of the segments is in a clockwise manner. Segment I (the caudate lobe) is located posteriorly. It is not visible on a frontal view.

Có tám HPT gan. HPT IV đôi khi được chia thành HPT  IVa và IVb theo Bismuth. Việc đánh số các HPT theo chiều kim đồng hồ. HPT  I (thùy đuôi) nằm ở phía sau. Nó không thể nhìn thấy khi nhìn ở mặt phẳng trán.

 

4. Transverse anatomy

Giải phẫu cắt ngang

This figure is a transverse image through the superior liver segments, that are divided by the right and middle hepatic veins and the falciform ligament.

Hình này là một hình ảnh cắt ngang qua các HPT trên của gan, được phân chia bởi các tĩnh mạch gan phải và giữa và dây chằng liềm.

 

This is a transverse image at the level of the left portal vein.
At this level the left portal vein divides the left lobe into the superior segments (II and IVa) and the inferior segments (III and IVb). The left portal vein is at a higher level than the right portal vein.

Đây là một hình ảnh cắt ngang ở ngang mức của tĩnh mạch cửa trái. Ở ngang mức này, tĩnh mạch cửa trái chia thùy trái thành các phân thùy trên (II và IVa) và các phân thùy dưới (III và IVb). Tĩnh mạch cửa bên trái ở mức cao hơn tĩnh mạch cửa bên phải.

 

This image is at the level of the right portal vein. At this level the right portal vein divides the right lobe of the liver into superior segments (VII and VIII) and the inferior segments (V and VI).The level of the right portal vein is inferior to the level of the left portal vein.

Hình ảnh này ở ngang mức của tĩnh mạch cửa phải. Ở ngang mức này, tĩnh mạch cửa phải chia thùy phải thành các phân thùy trên (VII và VIII) và các phân thùy dưới (V và VI). Tĩnh mạch cửa bên phải thấp hơn tĩnh mạch cửa bên trái.

 

At the level of the splenic vein, which is below the level of the right portal vein, only the inferior segments are visible.

Ở mức của tĩnh mạch lách, nằm dưới mức của tĩnh mạch cửa phải, chỉ có thể nhìn thấy các HPT dưới.

 

5. How to separate liver segments on cross-sectional imaging

Cách phân chia các HPT gan trên hình ảnh mặt cắt ngang

 

Left liver: lateral(II/III) vs medial segment (IVA/B)

Extrapolate a line along the falciform ligament superiorly to the confluence of the left and middle hepatic veins at the IVC (blue line).

Gan trái: HPT bên (II/III) so với HPT giữa (IVA/B)

Phương pháp ngoại suy một đường dọc theo dây chằng liềm đi lên đến chỗ hợp lưu của tĩnh mạch gan trái và gan giữa tại tĩnh mạch chủ dưới (đường màu xanh)

 

Left vs Right liver: IVA/B vs V/VIII

Extrapolate a line from the gallbladder fossa superiorly along the middle hepatic vein to the IVC (red line).

Gan trái so với gan phải: IVA / B so với V / VIII

Phương pháp ngoại suy  một đường từ hố túi mật dọc theo tĩnh mạch gan giữa đi lên đến tĩnh mạch chủ dưới (đường màu đỏ).

 

Right liver: anterior (V/VIII) vs posterior segment (VI/VII)

Extrapolate a line along the right hepatic vein from the IVC inferiorly to the lateral liver margin (green line).

Gan phải: HPT trước (V / VIII) so với HPT sau (VI / VII)

Phương pháp ngoại suy một đường dọc theo tĩnh mạch gan phải từ tĩnh mạch chủ dưới đi xuống dưới đến bờ phía bên của gan (đường màu xanh lá cây).

 

6. Caudate lobe

Thùy đuôi

The caudate lobe or segment I is located posteriorly. The caudate lobe is anatomically different from other lobes in that it often has direct connections to the IVC through hepatic veins, that are separate from the main hepatic veins. The caudate lobe may be supplied by both right and left branches of the portal vein.

Thùy đuôi hoặc HPT  I nằm ở phía sau. Thùy đuôi khác biệt về mặt giải phẫu so với các thùy khác ở chỗ nó thường có đường nối thông trực tiếp với tĩnh mạch chủ dưới thông qua các tĩnh mạch gan, những tĩnh mạch này tách biệt với các tĩnh mạch gan chính. Thùy đuôi có thể được nuôi bởi cả hai nhánh phải và trái của tĩnh mạch cửa.

 

This CT-image is of a patient with liver cirrhosis with extreme atrophy of the right lobe, normal volume of the left lobe and hypertrophy of the caudate lobe.

Hình ảnh cắt lớp vi tính này là của một bệnh nhân xơ gan với teo nhỏ thùy phải, thể tích thùy trái bình thường và phì đại thùy đuôi.

 

Due to a different blood supply, the caudate lobe is spared from the disease process and hypertrophied to compensate for the loss of normal liver parenchyma.

Nhờ một nguồn cung cấp máu khác, thùy đuôi không bị ảnh hưởng bởi quá trình bệnh và phì đại để bù đắp cho sự mất nhu mô gan bình thường.

Đừng quên theo dõi những bài giảng khác của chúng tôi tại anhvanyds các bạn nhé

BS. Võ Thị Thanh Hương

Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Nguồn tham khảo:

https://radiologyassistant.nl/abdomen/liver/segmental-anatomy

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*