Xuất huyết trong nhu mô não trên MRI: Hướng dẫn của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
– Mức dịch – dịch trong xuất huyết nhu mô não:
+ Khối máu tụ chưa đông -> giai đoạn tối cấp hoặc bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông.
+ Hypodense: đậm độ thấp -> huyết tương/huyết thanh.
+Hyperdense: đậm độ cao -> hồng cầu.
– Giai đoạn của khối máu tụ:
1. Tối cấp (<6h): chủ yếu ở dạng lỏng.
2. Cấp (1-3 ngày): cục máu đông bao gồm hồng cầu, tiểu cầu, fibrin.
3. Bán cấp (1-4 tuần): cục máu đông hóa lỏng tiến triển (bán cấp sớm và bán cấp muộn).
4. Mạn (>4 tuần): cục máu đông phân hủy hoàn toàn, tạo thành khoang chứa đầy dịch.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn tối cấp (<6h): đồng đậm độ hoặc đậm độ cao nhẹ (30-50HU); khối máu tụ chủ yếu ở dạng lỏng, hình thành một ít máu đông.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn cấp (1-3 ngày): đậm độ cao đồng nhất (50-90HU) do hồng cầu tập trung dày đặc trong cục máu đông.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp sớm (3-7 ngày): đậm độ không đồng nhất do hồng cầu bắt đầu phân hủy ở ngoại vi.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp muộn (1-4 tuần): đồng đậm độ và khó có thể thấy, hồng cầu ly giải tiến triển và phân hủy hemoglobin, khối máu tụ hóa lỏng nhiều hơn.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn mạn (>4 tuần): đậm độ thấp (giống dịch não tủy), cục máu đông hoàn toàn bị phân hủy, tái hấp thu tiến triển đến khi tạo thành khoang chứa đầy dịch.
– Quá trình phân hủy hemoglobin:
+ Oxyhemoglobin: nghịch từ -> giai đoạn tối cấp.
+ Deoxyhemoglobin: thuận từ (+) -> giai đoạn cấp.
+ Methemoglobin: thuận từ (++) -> giai đoạn bán cấp.
– Giai đoạn bán cấp sớm: methemoglobin chủ yếu nằm trong hồng cầu.
– Giai đoạn bán cấp muộn: methemoglobin chủ yếu nằm ngoài hồng cầu, trong khoang ngoài tế bào.
– Giai đoạn mạn: hemosiderin.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn tối cấp:
+ Khối máu tụ ở dạng lỏng, hồng cầu còn nguyên vẹn > 95% oxyhemoglobin.
+ Oxyhemoglobin là chất nghịch từ => không gây hiệu ứng nhạy từ.
+ Xuất huyết nhu mô não giai đoạn tối cấp: đồng tín hiệu trên T1W và T2W.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn cấp:
+ Oxy-Hb => Deoxy-Hb: là chất thuận từ nằm trong tế bào của hồng cầu => làm biến dạng từ trường khu trú => tín hiệu thấp trên T2W.
+ Xuất huyết nhu mô não giai đoạn cấp: đồng tín hiệu trên T1W, tín hiệu thấp trên T2W.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp sớm:
+ Deoxy-Hb => Met-Hb: là chất thuận từ nằm trong hồng cầu => tín hiệu thấp trên T2W.
+ Nước gắn với Met-Hb => tín hiệu cao trên T1W.
+ Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp sớm: tín hiệu cao trên T1W, tín hiệu thấp trên T2W.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp muộn:
+ Hồng cầu bị ly giải => Met-Hb ở khoang ngoài tế bào => mất đi hiện tượng mất pha do từ tính => tín hiệu cao trên T2W.
+ Met-Hb vẫn còn liên tục, gắn kết chặt chẽ với nước => tín hiệu cao trên T1W.
+ Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp muộn: tín hiệu cao trên T1W và T2W.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn mạn: tín hiệu thấp trên T1W và T2W.
– Tóm tắt lại tín hiệu của các giai đoạn của xuất huyết nhu mô não trên T1W và T2W.
– Cách để dễ nhớ:
+ Tín hiệu cao trên T1W => giai đoạn bán cấp (sớm hoặc muộn).
+ Tín hiệu thấp trên T2W => giai đoạn cấp hoặc bán cấp sớm.
– Xuất huyết nhu mô não: Tín hiệu trên T2W = FLAIR.
– Quy tắc số 9 dễ nhớ: trục dọc là tín hiệu trên T1W, trục ngang là tín hiệu trên T2W.
(Mỗi lần cần xác định giai đoạn của xuất huyết nhu mô não, hãy hình dung trong đầu hình ảnh số 9 này).
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn tối cấp: vị trí có tín hiệu thấp đen trên SWI không có hiện tượng blooming.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn cấp: vị trí có tín hiệu thấp đen trên SWI có hiện tượng blooming.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp sớm: vị trí có tín hiệu thấp đen trên SWI có hiện tượng blooming.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp muộn: vị trí có tín hiệu thấp đen trên SWI không có hiện tượng blooming.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn mạn: vị trí có tín hiệu thấp đen trên SWI có hiện tượng blooming.
– Tóm tắt lại tín hiệu của xuất huyết nhu mô não ở các giai đoạn trên xung T2* hoặc xung SWI.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn tối cấp: có hạn chế khuếch tán ở trung tâm của cục máu đông.
– Hồng cầu lắng -> mật độ tế bào cao -> tăng độ nhớt -> làm hẹp khoảng gian bào -> hạn chế khuếch tán.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn cấp: T2-black out effect (hiệu ứng của tín hiệu thấp đen trên T2W) làm cho tín hiệu thấp đen trên DWI và ADC.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp sớm: T2-black out effect (hiệu ứng của tín hiệu thấp đen trên T2W) làm cho tín hiệu thấp đen trên DWI và ADC.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn bán cấp muộn: T2 shine through (tín hiệu cao trên T2W) làm cho tín hiệu cao trên DWI và ADC.
– Hạn chế khuếch tán -> tăng độ nhớt hoặc cục máu đông chứa nhiều tế bào cô đặc lại.
– Xuất huyết nhu mô não giai đoạn mạn: T2-black out effect (hiệu ứng của tín hiệu thấp đen trên T2W) làm cho tín hiệu thấp đen trên DWI và ADC.
– Tóm tắt lại tín hiệu của xuất huyết nhu mô não ở các giai đoạn trên xung DWI và ADC.
– Tóm lại:
+ Xung T1W và T2W là chuỗi xung tốt nhất để đánh giá giai đoạn của khối máu tụ
+ Tín hiệu của khối máu tụ trên xung FLAIR = xung T2W
+ Hình ảnh trên xung DWI tương đối giống với hình ảnh xung T2*/SWI vì chúng nhạy cảm với các hiệu ứng T2*.
Tài liệu tham khảo
Người ghi chú lại: Bs Lê Thị Ny Ny – Anhvanyds.
Để lại một phản hồi Hủy