THUẬT NGỮ Y KHOA: PHÚC MẠC VÀ VIÊM PHÚC MẠC (Phần cuối)

phúc mạc và viêm phúc mạc

🔥 THUẬT NGỮ Y KHOA: PHÚC MẠC VÀ VIÊM PHÚC MẠC (Phần cuối) 🔥

☘️☘️ Welcome back! Chào mừng các bạn đã quay trở lại với loạt bài liên quan đến
phúc mạc và viêm phúc mạc. Trong phần cuối cùng này, chúng mình sẽ giải thích phần
còn lại  của bài trước. Let’s begin!

 

📌 Đầu tiên, chúng ta cần hiểu và chấp nhận một sự thật rằng hiện nay, việc phiên dịch và

định nghĩa một số các thuật ngữ liên quan đến đau trong viêm phúc mạc nói riêng và đau

bụng nói chung vẫn chưa thống nhất. Các bạn có thể dễ dàng nhận ra rằng các tài liệu

tiếng Việt có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau liên quan đến các thuật ngữ:

phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, đề kháng thành bụng,…

 

📌 Điều này đôi khi làm cho chúng ta bối rối trong cách tiếp cận và thăm khám. Trong bài

viết này, chúng mình sẽ tiếp cận các thuật ngữ dựa trên các tài liệu tiếng Anh được thống

nhất hoặc được đăng trên các tạp chí khoa học từ đó tham khảo lại các tài liệu tiếng Việt để

phiên dịch ra một cách rõ ràng nhất. Và dĩ nhiên, những thông tin trên vẫn mang tính tham

khảo và không nhằm mục đích phản bác, phủ định bất kỳ các tài liệu nào trước đây.

 

📌 Bây giờ, chúng ta so sánh 2 thuật ngữ radiating pain vs. Migration of pain. Thuật

ngữ radiating pain – đau lan – tức là cảm đau giác đau xuất phát từ 1 vùng ban đầu đau

lan xuống vị trí khác do thần kinh chi phối cảm giác của các vùng này bị kích thích. Ví dụ

cho kiểu đau lan là đau thần kinh tọa – thường xuất phát từ thắt lưng lan xuống mông, mặt

sau đùi, cẳng chân và ngón chân. Tiếp theo, Migration of pain – sự chuyển dịch của đau

hay đau chuyển – là 1 cụm từ mô tả triệu chứng đau bụng khởi phát từ 1 vùng nhưng sau

đó đau khu trú lại tại vùng khác và vùng ban đầu giảm đau hoặc hết đau.

 

👉 Ví dụ điển hình cho trường hợp này là bệnh cảnh viêm ruột thừa. Thông thường, trong

viêm ruột thừa, khi lòng ruột thừa bị tắc nghẽn gây căng lòng ruột thừa, kích thích thụ thể

thần kinh trên thành ruột thừa gây ra cảm giác đau tạng : đau mơ hồ quanh rốn hoặc

thượng vị. Sau đó, dịch viêm xuất tiết hoặc ruột thừa vỡ mủ tiếp xúc với phúc mạc thành

vùng hố chậu phải thì sẽ có cảm giác đau thành tại vùng này. Đó là ví dụ điển hình cho

thuật ngữ đau chuyển mà ta hay gặp.

 

📌 Tiếp theo là bộ 3 thuật ngữ triệu chứng viêm phúc Rigidity – Guarding – rebound

tenderness. Đầu tiên là rigidity – co cứng – tức là khi có sự kích thích của phúc mạc

thành theo cơ chế phản xạ tự nhiên, não bộ sẽ phát tín hiệu để điều khiển cho cơ thành

bụng co cứng lại nên khi sờ ta sẽ cảm giác thành bụng co cứng rất nhiều trong các trường

hợp viêm phúc mạc mà tác nhân kích thích mạnh như dịch tiêu hóa thủng tạng rỗng chẳng

hạn. Có 1 lưu ý rằng, sự co cứng thành bụng liên tục này là khách quan ngoài ý muốn của

bệnh nhân.

 

👉 Đối với dấu guarding – đề kháng thành bụng – là khi ấn vào 1 vùng thành bụng sẽ tạo

ra kích thích lên phúc mạc thành tại vùng làm cho cơ thành bụng vùng đó co lại và có xu

hướng chống lại tay người khám , không cho ấn sâu hơn nữa. Khác với rigidity, dấu

guarding có thể mất đi khi ta ngừng kích thích và yêu cầu bệnh nhân thả lỏng , thư giãn

bụng (Guarding can often be overcome by having the patient purposely relax the

muscles; rigidity cannot be). Còn đối với dấu hiệu rebound tenderness – phản ứng dội

là khi ta ấn thành bụng từ nông đến sâu bệnh nhân chưa thấy đau, nhưng khi buông tay

đột ngột thì bệnh nhân nhăn mặt lại, đau chói tại vùng khám thì xem như có sự kích thích

phúc mạc tại vùng đó.

 

👉 Cả 3 thuật ngữ trên đều chỉ tình trạng phúc mạc bị kích thích nhưng ở mức độ khác

nhau. Rigidity có mức độ kích thích mạnh nhất, khi khám lâm sàng, nếu khám thấy có dấu

hiệu này thì có thể chẩn đoán viêm phúc mạc , không cần làm thêm các dấu hiệu còn lại vì

bệnh nhân sẽ rất đau. Nếu không có rigidity, ta tiếp tục tìm dấu guarding nếu phát hiện

guarding thì ta dừng khám, nếu không có dấu này ta tiếp tục tìm dấu rebound

tenderness. Theo thứ tự này, ta có thể vừa phát hiện dấu chứng viêm phúc mạc và vừa

giảm thiểu sự đau đớn gây ra do quá trình thăm khám trên bệnh nhân.

 

📌 Trên đây là 3 thuật ngữ hay được sử dụng nhất trong các tài liệu tiếng Anh để mô tả tình

trạng viêm phúc mạc. Ở Việt Nam, có một số thuật ngữ mình vẫn chưa tìm được từ tương

ứng trong tài liệu tiếng Anh như : cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng,… Theo cá

nhân mình nghĩ, nguyên nhân có những thuật ngữ trên là mỗi tác giả có cách dịch , diễn

giải các thuật ngữ tiếng anh khác nhau. Tuy nhiên , quan trọng nhất vẫn là ta hiểu được

bản chất của vấn đề hơn là cố phân biệt rạch ròi về ngữ nghĩa. Cô đọng lại, các thuật ngữ

này vẫn xoay quanh tình trạng phúc mạc bị kích thích…

 

📌 Đến đây, chúng mình xin kết thúc loạt bài thuật ngữ về phúc mạc và viêm phúc mạc.

Chân thành cảm ơn các bạn đã quan tâm trong suốt thời gian qua. Hơn thế nữa chúng

mình mong muốn nhận được những ý kiến góp ý , trao đổi từ các bạn để ngày càng hoàn

thiện hơn. Xin chào thân ái và hẹn gặp lại các bạn ở những loạt bài kế tiếp.

radiating pain - đau lan migration of pain – sự chuyển dịch của đau hay đau chuyển
thuật ngữ y khoa: phúc mạc và viêm phúc mạc (phần cuối)

 

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*