Vẫn như bài trước, mục tiêu bài này là giúp các bạn nắm sơ lược về bệnh học và lấy từ vựng. Xin vui lòng đọc thêm sách bệnh học nội khoa để biết thêm chi tiết. Cảm ơn sự quan tâm và xin chân thành đón nhận ý kiến đóng góp từ các bạn nhất là các bạn công tác lĩnh vực nội khoa để bài viết hoàn thiện hơn.
Thành tim có ba lớp từ trong ra lần lượt là:
• endocardium: nội tâm mạc
• myocardium: cơ tim
• epicardium: thượng tâm mạc
(Ngoài ra tim còn được bao trong một túi (sac) gọi là màng ngoài tim, túi này có hai lớp (layer) gồm lá thành (parietal layer) và lá tạng (visceral layer)).
Mạch máu nuôi tim, động mạch vành (coronary artery), bệnh lý mạch vành (coronary artery disease), hội chứng vành cấp (acute coronary syndrome). Một số thuật ngữ cần ghi nhớ:
* Đau thắt ngực ổn định (stable angina hoặc chronic stable angina hoặc angina pectoris)
* Đau thắt ngực không ổn định (unstable angina)
* Nhồi máu cơ tim cấp ST không chênh (Acute Non-ST segment elevation myocardial infarction-Non-STEMI hay còn gọi là subendocardial MI hay gọi là nhồi máu cơ tim dưới nội tâm mạc)
* Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (Acute ST-elevation segment myocardial infarction – STEMI hay còn gọi la transmural MI nghĩa là NMCT xuyên thành)
(tag anhvanykhoa, tiếng anh y khoa, anh van y khoa, thuật ngữ anh văn y khoa, giao tiếp y khoa, sách tiếng anh y khoa, tieng anh y khoa, anhvanykhoa.com, học anh văn y khoa ở đâu)
Bình thường cơ tim cần oxy để hoạt động tốt (myocardium needs enough oxygen to function properly), điều này được gọi vắn tắt là nhu cầu oxy của cơ tim (oxygen need). Động mạch vành cung cấp đủ oxygen cho cơ tim được viết là adequately supply hay sufficiently supply. Đọc sách có thể thấy ghi như sau: coronary artery inadequately supplies blood for oxygen need/demand of the myocardium to function properly nghĩa là động mạch vành không thể cấp đủ máu cho nhu cầu oxy của cơ tim để nó hoạt động hiệu quả.
Sẽ khá thiếu xót nếu bàn về bệnh mạch vành nhưng không đề cập đến mảng xơ vữa (plaque, gốc từ ather/o, atherosclerosis là bệnh lý xơ vữa mạch máu, đôi khi sách ghi là fat substance, lưu ý adipo- là gốc từ của fat, adipose tissue là mô mỡ).
Mảng xơ vữa lắng đọng trên thành mạch máu (to diposit on: lắng đọng). Người ta chia thành mảng xơ vữa giai đoạn nhẹ hoặc sớm (early plaque), hoặc giai đoạn mảng xơ vữa gây hẹp nặng (critial obstruction, >70%). Ngoài ra mảng xơ vữa được phân thành ổn định và không ổn định (stable/unstable plaque), mảng xơ vữa không ổn định có thể vỡ hoặc bong (rupture) tạo đều kiện cho tiểu cầu xâm lấn (adhesion), kết tụ (aggregation) và cuối cùng là cục huyết khối tiểu cầu gây tắc mạch (thrombotic occlusion).
– Lúc nghỉ ngơi (At rest): thiếu tương đối cấp máu cho tế bào cơ tim nhưng không có hiện tương đau ngực xảy ra (relatively lack of blood supply)
– Gắng sức (On exertion): Tăng nhu cầu oxy dẫn đến tình trạng thiếu máu (ischemic period) gây đau ngực, cơn đau này gọi là đau thắt ngực ổn định (stable angina)
– Tuy nhiên bệnh nhân có thể biểu hiện cơn đau kể cả lúc nghỉ ngơi do huyết khối tiểu cầu hình thành gây tắc nghẽn dẫn đến thiếu máu nuôi cơ tim, cơn đau này gọi là đau thắt ngực không ổn định (unstable angina). Bệnh nhân trải qua giai đoạn thiếu máu (ischemia: bênh lý thiếu máu, ischemic (adj), ischemic period giai đoạn thiếu máu), nếu giai đoạn này kéo dài gây hoại tử tế bào cơ tim thì gọi là nhồi máu cơ tim (infarct: nhồi máu, myocardial infarction: bệnh lý nhồi máu cơ tim).
* Trong nhồi máu cơ tim, nếu cục huyết khối tiểu cầu bị ly giải (lysis occur) thì biểu hiện trên ECG là nhồi máu cơ tim với ST không chênh (non-STEMI, hoặc subendocardial MI)
* Nếu tắc nghẽn hoàn toàn và không có sự ly giải huyết khối tiểu cầu, thuật ngữ gọi là Acute MI.
(còn tiếp…)
Xem thêm phần 2:
(tag anhvanykhoa, tiếng anh y khoa, anh van y khoa, thuật ngữ anh văn y khoa, giao tiếp y khoa, sách tiếng anh y khoa, tieng anh y khoa, anhvanykhoa.com, học anh văn y khoa ở đâu)
Chúc các bạn học tốt!
Anh Văn Y Khoa DrDuy
Để lại một phản hồi Hủy